Bài 3: Các kiểu dữ liệu trong PHP
Trong php có tổng cộng 7 kiểu dữ liệu:
- Kiểu INT
- Kiểu Boolean
- Kiểu Số Thực (float, double)
- Kiểu Chuỗi
- Kiểu Mảng (array)
- Kiểu NULL
- Kiểu Đối Tượng (object)
[h1]1. Kiểu dữ liệu INT[/h1]
Chữ INT là viết tắt của chữ INTEGER, là một kiểu dữ liệu dạng số và có thể ở viết ở nhiều cơ số khác nhau.
Kiểu số INT Chúng ta không dùng dấu nháy để bao quanh nó và kích thước của kiểu INT là 32bit. Trong PHP không hỗ trợ nhiều kiểu Unsigned Integer (Số nguyên dương) nên nếu bạn sử dụng vượt quá giới hạn của nó thì mặc nhiên trình biên dịch sẽ hiểu đây là kiểu Float (số thực), tuy nhiên không phải lúc nào điều này cũng đúng cho trường hợp số dương.
[h1]2. Khai báo biến kiểu INT[/h1]
Để khai báo một biến kiểu INT bạn sẽ gán giá trị cho nó là số nguyên (kể cả số âm).
[h1]3. Ép dữ liệu sang kiểu INT[/h1]
Cú Pháp: (int)$ten_bien;
Việc chuyển đổi này trong PHP đôi khi lại không cần thiết vì các kiểu dữ liệu trong php tự động chuyển các biến sang các kiểu thích hợp để thực hiện phép tính, tuy nhiên sau khi thực hiện tính toán thì biến đó sẽ tự chuyển lại kiểu dữ liệu ban đầu.
hoặc:
Trong ví dụ này các bạn thấy biến $a
là chuỗi còn biến $b
là số, khi ta cộng 2 biến lại thì các biến sẽ tự động chuyển sang kiểu số INT thích hợp để cộng, và kết quả là kiểu INT gán vào biến $c
. Để kiểm tra bạn dùng dòng lệnh var_dump(is_int($c));
để xuất ra màn hình kết quả kiểm tra. Hoặc:
Chạy đoạn lệnh này các bạn sẽ thấy kết quả ra số 0. Tại sao? vì bạn thấy biến $a
có ký tự đầu tiên không phải ở dạng số nên nó sẽ tự động cắt bỏ tất cả những ký tự đằng sau ký tự a nên chuỗi này rỗng, mà giá trị rỗng chuyển sang kiểu INT có giá trị bằng không.
hoặc:
Chạy đoạn code này kết quả xuất ra màn hình là 123, cũng như giải thích ở trên nó sẽ xóa các ký tự bắt đầu từ ký tự a nên chuỗi sẽ còn ’123′, chuyển sang kiểu INT thành 123.
Bình luận