Tìm hiểu về hosting và các thông số hosting trong cPanel

Ngày đăng: 03/08/2021
Cập nhật: 15/08/2021

Khi mới bắt đầu tìm hiểu đến web, chắc chắn bạn phải biết hosting và domain là gì, bài viết này cung cấp cho các bạn mới một vài thông tin về hosting và cũng như xem các thông số trên hosting để xác định hosting đó có phù hợp với site mà bạn đang định xây dựng.

1. Hosting là gì?

Hosting (cũng được gọi là web hosting) là nơi để lưu trữ dữ liệu website của bạn trên hệ thống internet, bao gồm các thông số đi kèm, điều này cho bạn biết được cấu hình của hosting có đủ để đáp ứng nhu cầu của bạn.

Nếu bạn biết đến server, vps thì hosting cũng dễ hiểu đối với bạn. Tưởng tượng server là 1 trung tâm thương mại, vps là 1 tầng trong trung tâm đó và hosting là 1 khu nhỏ trong 1 tầng đó.

2. Hosting hoạt động ra sao?

Các hosting được cài sẵn panel, hiện nay thông dụng nhất vẫn là cPanel và DirectAdmin. Bạn không cần bất kỳ kiến thức lập trình nào để thực hiện việc quản trị server. Tài khoản của bạn đã có sẵn giao diện người dùng, để bạn quản lý tất cả các khía cạnh của website. Ví dụ, bạn có thể upload file HTML và những file khác lên server, cài đặt CMS như là WordPress, truy cập database của bạn và tạo backup cho site.

Bên cạnh cung cấp chỗ đặt cho website của bạn, nhà cung cấp hosting cũng có thể cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến website, như là:

  • SSL certificates (để dùng giao thức web bảo mật https:// )
  • Email hosting
  • Page builders
  • Developer tools
  • Tự động backup website
  • Cài đặt CMS một click

3. Các thông số trong hosting trên cPanel

3.1. CPU Usage

Là % CPU hiện tại mà bạn đang sử dụng trên tổng số 100% CPU của host. Thông số này tương tự như trên máy tính của bạn vậy. CPU Usage càng cao (nghĩa là bạn dùng càng nhiều tác vụ xử lý) thì host sẽ càng nặng, kéo đến blog/ web load càng chậm.

3.2. Physical Memory Usage

Là dung lượng RAM vật lý (RAM thực) mà bạn đã dùng trên tổng dung lượng RAM vật lý của host. Tổng dung lượng RAM vật lý của hosting càng cao thì càng tốt, ít nhất phải đạt từ 1GB trở lên.

3.3. Entry Processes

Là số lượng tác vụ đang xử lý tại một thời điểm trên tổng số tác vụ mà host đủ nội lực xử lý cùng lúc. Entry Process được xây dựng nhằm chống lại các cuộc tấn công DDOS vào server. Entry Processes Limit càng cao thì càng tốt.

3.4. Number of Processes

Thông số này làm chủ tổng số tiến trình có trong host. Khi nó đạt đến tỉ lệ 1/1, bạn có thể sẽ gặp phải lỗi 500 hoặc 503 khi truy cập blog/website. Cũng tương tự giống như Entry Processes Limit, Number of Processes Limit càng cao thì càng tốt.

3.5. I/O Usage

Hay IO Limits, là hạn chế tốc độ truyền tải dữ liệu từ host đến khách truy cập blog/ website của bạn. Khi số lượng của thông số này gần đạt đến 100%, tốc độ sharing dữ liệu sẽ trở nên chậm hơn, khiến cho blog/website load chậm hơn. IO Limits càng lớn thì càng tốt.

3.6. IOPS

Hay IOPS Limits, là hạn chế số lần đọc – ghi mỗi giây của hosting. Khi số lượng đạt tới 100%, hoạt động đọc – ghi của hosting sẽ dừng lại cho đến khi chấm dứt. IOPS Limits càng cao thì càng tốt.

3.7. Một vài thông số không giống

  • Inodes: tỉ lệ file hiện có trên tổng tỉ lệ file được phép lưu trữ trên hosting. Một số dịch vụ host k giới hạn dung lượng lưu trữ nhưng hạn chế số lượng file được phép lưu trữ trên host. gợi ý con số này ở StableHost là 250.000, ở HawkHost là 500.000. Dịch vụ WordPress host của WP Căn bản k giới hạn tỉ lệ file được phép lưu trữ.
  • Disk Usage: dung lượng lưu trữ mà bạn vừa mới dùng trên tổng dung lượng của host.
  • MySQL Disk Usage: dung lượng mà bạn đang sử dụng để lưu trữ database trên tổng dung lượng của hosting.
  • Bandwidth: băng thông mà bạn vừa mới dùng trên tổng số băng thông khả dụng của hosting, thường được thống kê theo tháng.
  • Email Accounts: số account email mà bạn đã có trên tổng số account mail khả dụng của host.
  • Addon Domains: số lượng addon tên miền mà bạn đã thêm trên tổng số addon tên miền khả dụng của host.
  • Subdomains: tỉ lệ subdomain mà bạn đang thêm trên tổng số subdomain khả dụng của hosting.
  • Aliases: tỉ lệ parked domain mà bạn đã thêm trên tổng số parked tên miền khả dụng của host.
  • FTP Accounts: số lượng tài khoản FTP mà bạn đã tạo trên tổng số tài khoảng FTP khả dụng của host.
  • MySQL Databases: số lượng database mà bạn đã tạo trên tổng số database đủ nội lực tạo trên host.

Bài viết này cũng giúp các bạn mới phần nào hình dung ra được hosting là như thế nào, vấn đề là ở người xây dựng website có tối ưu nó để chạy trơn tru hay không và liên quan đến nội dung đăng tải trên website là như thế nào.

Nếu bạn đang xây dựng site cho người Việt, mục tiêu là Việt Nam thì nên chọn các hosting ở trong nước, nếu các site có Tiếng Anh thì sử dụng các hosting có đặt máy chủ ở US, Tokyo hoặc Singapore để giúp website của bạn load nhanh hơn.